Cộng hòa Pháp
Mã vùng điện thoại: 33
Tên miền Internet: .fr
Vị trí địa lý: Ở Tây Âu, giáp biển Bắc, Bỉ, Lúcxămbua, Đức, Thụy Sĩ, Italia, Mônacô, Địa Trung Hải, Anđôra, Tây Ban Nha, vịnh Bixcay. Tọa độ 46 0 00 vĩ bắc, 2 0 00 kinh đông.
Diện tích: 547.030 km 2
Khí hậu: Mùa đông lạnh và mùa hè ôn hòa, dọc bờ biển Địa Trung Hải mùa đông ôn hòa và mùa hè nóng. Nhiệt độ trung bình tháng 1: 1 – 10 0 C, tháng 7: 16 – 24 0 C. Lượng mưa trung bình: 600 – 1.000 mm.
Địa hình: Phần lớn là đồng bằng bằng phẳng, các đồi ở phía bắc và phía tây; phần lãnh thổ còn lại là núi, dãy Pyrenees ở phía nam và dãy Anpơ ở phía đông.
Tài nguyên thiên nhiên: Than đá, quặng sắt, bôxít, cá, gỗ, kẽm, bồ tạt.
Dân số : 60.876.000 người (ước tính tháng 7-2006)
Mật độ dân số: Xấp xỉ 113 người/km 2
Các dân tộc: Người Pháp (87%), Arập (3%), Đức (2%), các dân tộc khác (8%)
Ngôn ngữ chính: Tiếng Pháp; các thổ ngữ Breton, Basque, Provencal cũng được sử dụng.
Lịch sử: Nước Pháp hình thành vào cuối thế kỷ IX và đến cuối thế kỷ XIV trở thành một quốc gia thống nhất. Thế kỷ XVIII nền văn minh Pháp đã phát triển rực rỡ ở châu Âu. Năm 1789, cách mạng tư sản Pháp nổ ra, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế. Năm 1791, nền Cộng hòa thứ nhất được thành lập. Nhưng ngay sau đó, Napôlêông Bônapác lại thiết lập đế chế và tiến hành xâm lược các nước châu Âu. Năm 1815, đế chế Napôlêông I sụp đổ, dòng họ Buốcbông trở lại trị vì nước Pháp. Năm 1848, triều đại Buốcbông lại bị lật đổ, nền Cộng hòa thứ ba được thiết lập. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp bị Đức chiếm đóng. Sau chiến tranh, Pháp lập ra nền cộng hòa thứ tư và thứ năm, mà đặc điểm chủ yếu là quyền lực tập trung vào tay Tổng thống.
Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (90%), đạo Tin lành (2%), đạo Do thái (1%), đạo Hồi (1%)
T ổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa.
Các khu vực hành chính: 22 vùng: Alsace, Aquitaine, Auvergne, Basse-Normandie, Bourgogne, Bretagne, Centre, Champagne-Ardenne, Corse, Franche-Comte, Haute-Normandie, Ile-de-France, Languedoc-Roussillon, Limousin, Lorraine, Midi-Pyrenees, Nord-Pas-de-Calais, Pays de la Loire, Picardie, Poitou-Charentes, Provence-Alpes-Cote d’Azur, Rhone-Alpes.
Hiến pháp: Thông qua ngày 28-9-1958, được sửa đổi vào các năm 1962, 1992, 1993.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu nhà nước: Tổng thống.
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng.
Bầu cử: Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 7 năm; Thủ tướng do đa số Quốc hội chọn lựa và được Tổng thống bổ nhiệm.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội hai viện gồm: Thượng viện (321 ghế, 296 ghế cho nước Pháp, 13 ghế cho các khu hành chính và lãnh thổ hải ngoại, 12 ghế cho người Pháp ở nước ngoài; các thành viên được bầu gián tiếp thông qua cử tri đoàn, nhiệm kỳ 9 năm; 3 năm bầu lại 1/3 số ghế) và Quốc hội (577 ghế, các thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm).
Cơ quan tư pháp: Toà Thượng thẩm tối cao, các thẩm phán được Tổng thống bổ nhiệm theo đề cử của Hội đồng thẩm phán cấp cao; Hội đồng hiến pháp.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Các đảng phái chính: Tập hợp lực lượng vì nền Cộng hòa (PRP), Liên minh Dân chủ Pháp (UDP); Đảng Cộng hòa (PR), Lực lượng Dân chủ (FDP), Đảng Xã hội (PS), Đảng Cộng sản (PCF), Mặt trận dân tộc (FN), Đảng Xanh, v.v..
Kinh tế:
Tổng quan: Là một trong bốn nền kinh tế lớn của Tây Âu và là một trong tám nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G-8). Hệ thống các cơ sở công nghiệp, dịch vụ đa dạng và nguồn lực nông nghiệp lớn. Công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mũi nhọn đã đóng góp 1/4 GDP và hơn 80% nguồn thu từ xuất khẩu. Chính phủ đã duy trì được ảnh hưởng trên nhiều ngành kinh tế chủ chốt, là chủ sở hữu chính của các công ty đường sắt, điện lực, máy bay, truyền thông, công nghệ thông tin. Với nhiều vùng đất màu mỡ được ứng dụng công nghệ hiện đại và được trợ cấp đã làm cho Pháp trở thành một nước sản xuất nông nghiệp dẫn đầu Tây Âu. Là nước xuất khẩu chủ yếu về lúa mì và các sản phảm bơ sữa.
Sản phẩm công nghiệp: Sắt và thép, máy móc thiết bị, hóa chất, ô tô, kim loại, máy bay, điện, khoáng chất, hàng dệt, thực phẩm, v.v..
Sản phẩm nông nghiệp: Ngũ cốc, củ cải đường, khoai tây, rượu nho; thịt bò, các sản phẩm bơ sữa, cá.
Giáo dục: Giáo dục miễn phí và bắt buộc trong 10 năm với trẻ em từ 6 đến 16 tuổi. Gần 1/5 số trẻ em học trong các trường học Cơ đốc giáo được nhà nước trợ cấp. Giáo dục cơ sở kéo dài 7 năm (từ 11-18 tuổi), được chia làm hai giai đoạn: college (4 năm) và lycée (3 năm). Hệ thống giáo dục được tập trung hóa cao độ. Pháp có hơn 60 trường đại học, trong đó có trường Sorbonne ở Paris. Những học sinh tốt nghiệp trung học (lycée) và thi đỗ trong kỳ thi quốc gia sẽ được vào trường đại học. Những sinh viên giỏi nhất sẽ vào Grande école (các trường lớn) của nước Pháp và sau này sẽ trở thành những viên chức dân sự hay trở thành nhà quản lý.
Thủ đô: Pari (Paris)
Các thành phố lớn: Marseille, Toulouse, Nice, Strasbourg…
Đơn vị tiền tệ: Euro
Quốc khánh: 14-7 (1789)
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 12/4/1973. Tham gia các tổ chức quốc tế: AfDB, AsDB, BIS, EBRD, ESCAP, EU, FAO, G-7, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, NATO, OECD, UN, Hội đồng bảo an Liên hợp quốc (thành viên thường trực), UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Pari: bảo tàng Luvrơ, khu Latinh, công viên Lúcxămbua, điện Êlyxê, Khải hoàn môn, tháp épphen, điện Vécxây, lâu đài Phôngtenơblô, thung lũng Loirơ (khu vực lâu đài); vùng Noócmanđi, cảnh đẹp xứ Prôvăngxơ, núi Anpơ, những công trình thời La Mã và Trung cổ, v.v..
( cpv.org.vn )