Đất nước Mỹ

Hoa Kỳ (United States of America)

Hợp chúng quốc Hoa Kỳ

Mã vùng điện thoại: 1        Tên miền Internet: .us

Vị trí địa lý: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có 50 bang, gồm ba bộ phận lãnh thổ, cách biệt nhau khá xa. Bộ phận lớn nhất gồm 48 bang, nằm giữa lục địa Bắc Mỹ; giáp Canađa, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Mêhicô. Bộ phận thứ hai là bang Alaska nằm ở Tây Bắc lục địa Bắc Mỹ, giáp Canađa, biển Bôxpho và biển Bêrinh. Bộ phận thứ ba là đảo Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương cách thành phố San Francisco khoảng 3.900 km đường biển. Là nước có diện tích lớn thứ 4 trên thế giới (sau Nga, Canađa và Trung Quốc). Tọa độ: 38 0 00 vĩ bắc, 97 0 00 kinh tây.

Diện tích: 9.373.000 km 2

Khí hậu: Ôn hòa, ôn đới hải dương và ôn đới lục địa, nhiệt đới ở Hawaii và Florida, hàn đới ở Alaska, bán khô cằn ở phần lớn các đồng cỏ phía tây sông Mississippi, khô cằn ở vùng Hồ Lớn phía tây nam. Nhiệt độ trung bình ở miền ven biển phía tây và phía đông tháng giêng: từ -5 đến 0 0 C, tháng 7: 12 – 15 0 C. Lượng mưa trung bìnhở miền ven biển: 1.500 – 2.000mm, ở trung tâm trên 1.000 mm.

Địa hình: Đồng cỏ rộng lớn ở vùng trung tâm; núi ở phía tây; đồi và núi thấp ở phía đông; núi và các thung lũng ở Alaska; địa hình lởm chởm có núi lửa ở Hawaii.

Tài nguyên thiên nhiên: Than đá, đồng, chì, molipden, phốt phát, uranium, bôxit, vàng, sắt, thủy ngân, bạc, vônfram, thiếc, dầu mỏ, khí tự nhiên, gỗ, v.v..

Dân số: 300.000.000 người (thống kê tháng 10-2006)

Mật độ dân số: 32 người/km 2

Các dân tộc: Người da trắng (83,5%); da đen (12,4%); châu Á (3,3%); da đỏ (0,8%).

Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; có một bộ phận nói tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp,…

Lịch sử: Nước Mỹ trước kia là nơi sinh sống của các bộ lạc người Indian cho đến khi bị người châu Âu xâm nhập vào thế kỷ XV, XVI. Đầu thế kỷ XVII, Anh, Pháp, Tây Ban Nha đưa nô lệ da đen từ châu Phi tới Mỹ để khai thác tài nguyên. Đến giữa thế kỷ XVIII, Anh đã thiết lập được sự thống trị ở Đông Bắc Mỹ. Ngày 19-4-1775, những cuộc đấu tranh cách mạng đầu tiên ở Mỹ nổ ra ở Bôxtơn. Ngày 4-7-1776, 13 bang thuộc địa của Anh đã thống nhất lại thành Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (Mỹ) và tuyên bố độc lập. Cuộc nội chiến ở Mỹ (1861 – 1865) đã dẫn đến việc thủ tiêu chế độ nô lệ ở Mỹ. Sau đó, Mỹ trở thành nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhất thế giới. Ngày 6-4-1917, Mỹ tuyên chiến với Đức, tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày 7-12-1941, sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, Mỹ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai. Ngày 6 và 9-8-1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagaxaki (Nhật Bản). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ trở thành nước đế quốc hùng mạnh nhất. Từ năm 1950 đến nay, Mỹ đã tham gia những cuộc chiến tranh lớn: Triều Tiên, Việt Nam, vùng Vịnh, v.v.. Sau chiến tranh lạnh, Mỹ tìm mọi cách để xây dựng trật tự thế giới mới phù hợp với thế và lực của nước Mỹ.

Tôn giáo: Đạo Tin lành (56%), đạo Thiên chúa (28%), đạo Do Thái (2%), v.v..

Tổ chức nhà nước:

Chính thể: Cộng hòa liên bang.

Các khu vực hành chính: 50 bang và quận*: Alabama, Alaska, Arizona, Arkansas, California, Colorado, Connecticut, Delaware, District of Columbia*, Florida, Georgia, Hawaii, Idaho, Illinois, Indiana, Iowa, Kansasa, Kentucky, Louisiana, Maine, Maryland, Massachusetts, Michigan, Minnesota, Mississippi, Missouri, Montana, Nebraska, Nevada, New Hampshire, New Jersey, New Mexico, New York, North Carolina, North Dakota, Ohio, Oklahoma, Oregon, Pennsylvania, Rhode Island, South Carolina, South Dakota, Tennessee, Texas, Utah, Vermont, Virginia, Washington, West virginia, Wisconsin, Wyoming.

Các vùng phụ thuộc (đảo quốc, lãnh thổ hải ngoại): Samoa, Đảo Baker, Guam, Đảo Howland, Đảo Jarvis, Quần đảo san hô Johnston, Kingman Reef, Quần đảo Midway, Đảo Navassa, Quần đảo Bắc Mariana, Đảo san hô Palmyra, Puerto Rico, Quần đảo Virgin, Đảo san hô Wake.

Hiến pháp: Thông qua ngày 17-9-1787, có hiệu lực từ ngày 4-3-1789.

Cơ quan hành pháp:

Đứng đầu nhà nước và chính phủ: Tổng thống.

Bầu cử: Tổng thống và Phó Tổng thống được bầu bằng cùng một lá phiếu của những người đại diện (đại cử tri), những người này được lựa chọn trực tiếp từ từng bang; Tổng thống và Phó Tổng thống có nhiệm kỳ 4 năm.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện (100 ghế, 1/3 được bầu lại hai năm một lần; mỗi bang có 2 thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm) và Hạ viện (435 ghế, được bầu trực tiếp theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 2 năm).

Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao (1 chánh án và 8 thẩm phán được Tổng thống bổ nhiệm, Thượng viện phê chuẩn).

Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.

Các đảng phái chính: Đảng Cộng hòa, Đảng Dân chủ.

Kinh tế:

Tổng quan: Nước Mỹ có một nền kinh tế mạnh, đa dạng và công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới, GDP bình quân đầu người đứng đầu trong các quốc gia công nghiệp chủ chốt. GDP năm 2006 là 13,24 ngàn tỷ USD, chiếm khoảng hơn 30% GDP toàn thế giới. GDP đầu người là 44.133 đô la. Là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Năm 2006, Mỹ xuất khẩu trị giá 1.446 tỷ USD, và nhập khẩu trị giá 2.209 tỷ USD. Các công ty Mỹ luôn dẫn đầu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, y tế, vũ trụ và kỹ thuật quân sự. Nước Mỹ phải đối phó với chi phí y tế tăng nhanh do sự lão hóa của dân cư, thâm hụt đáng kể về thương mại và sự đình trệ của thu nhập gia đình trong các nhóm dân cư ở tầng lớp lao động bậc thấp của nền kinh tế…

Sản phẩm công nghiệp: Dầu mỏ, thép, phương tiện giao thông, thiết bị nghiên cứu, phương tiện truyền thông, hóa chất, máy bay, hàng điện tử, thực phẩm, hàng tiêu dùng, gỗ, v.v..

Sản phẩm nông nghiệp: Lúa mì, ngũ cốc, ngô, hoa quả, rau, bông; thịt gia súc, gia cầm; các sản phẩm sữa; cá, v.v..

Giáo dục: Chương trình giáo dục 10 năm là miễn phí và bắt buộc. Mỗi bang có trách nhiệm đối với hệ thống giáo dục của mình. Sau khi học xong phổ thông (60% số học sinh đỗ tốt nghiệp), nhiều em tham gia vào lực lượng lao động ở độ tuổi 17 – 18, hoặc tìm kiếm công việc hay học nghề, số còn lại thi vào các trường đại học. Ở Mỹ có rất nhiều trường đại học tổng hợp, đại học 4 năm và đại học 2 năm. Tuy tỷ lệ biết chữ cao, song có thực tế là có một bộ phận người lớn mù chữ.

Thủ đô: Oasinhtơn (Washington, D.C.)

Các thành phố lớn: New York, Los Angeles, Chicago, Philadelphia, San Francisco, Detroit, Dallas, Houston, Boston…

Đơn vị tiền tệ: Đô la Mỹ (USD); 1 USD – 100 cent

Quốc khánh: 4-7-(1776).

Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 12/7/1995.Tham gia các tổ chức quốc tếAfDB, APEC, AsDB, BIS, EBRD, ESCAP, FAO, G-7, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, NATO, OAS, OECD, UN, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (thường trực), UNCTAD, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..

Danh lam thắng cảnh: Thành phố New York, Thủ đô Oasinhtơn D.C., Maiami, sòng bạc ở Las Vegas, San Francisco, Công viên W. Disney, Công viên quốc gia, đảo Hawaii, vùng băng giá người Exkimô ở Alaska, v.v..

( cpv.org.vn )