Nhật Bản (Japan)
Mã vùng điện thoại: 81 Tên miền Internet: .jp
Vị trí địa lý: Ở Đông Bắc Á, bao gồm 4 đảo lớn (Hôcaiđô, Hônxiu, Xicôcu, Kyusiu) và nhiều đảo nhỏ. Có vị trí chiến lược ở Đông Bắc Á. Tọa độ: 36000 vĩ bắc, 138000 kinh đông.
Diện tích: 377.835 km2
Khí hậu: Ôn đới, mát mẻ. Nhiệt độ trung bình tháng 1 ở miền Bắc: -100C, ở miền Nam: 170C. Nhiệt độ trung bình tháng 7 ở hầu hết lãnh thổ: 23 – 250C. Lượng mưa trung bình: 1.000 – 3.000 mm.
Địa hình: Phần lớn là núi.
Tài nguyên thiên nhiên: Cá, tài nguyên khoáng sản không đáng kể.
Dân số: 127.417.000 người (ước tính năm 2005).
Mật độ dân số: Xấp xỉ 337 người/km2
Các dân tộc: Người Nhật (99,4%), các nhóm khác (phần lớn là Triều Tiên) (0,6%)
Ngôn ngữ chính: Tiếng Nhật.
Lịch sử: Nhật Bản được thống nhất từ thế kỷ III. Từ thế kỷ XII-XIX, các vị tướng nối tiếp nhau cai trị đất nước Nhật phong kiến theo chế độ samurai. Cuộc cách mạng tư sản năm 1867 và chính sách canh tân của Minh Trị đã mở đường cho nước Nhật phát triển. Trong những năm cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản Nhật phát triển nhanh chóng. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật liên minh với phát xít Đức, Italia, gây ra cuộc chiến tranh Thái Bình Dương. Ngày 29-1945, Nhật ký hiệp ước đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. Sau đó Nhật và Mỹ ký hiệp ước an ninh và nhiều hiệp ước khác cho phép Mỹ có căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật.
Tôn giáo: Thần đạo và đạo Phật (84%), các tôn giáo khác (16%).
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Quân chủ lập hiến
Các khu vực hành chính: 47 vùng: Aichi, Akita, Aomori, Chiba, Ehime, Fukui, Fukuoka, Fukushima, Gifu, Gumma, Hiroshima, Hokkaido, Hyogo, Ibaraki, Ishikawa, Iwate, Kagawa, Kagoshima, Kanagawa, Kochi, Kumamoto, Kyoto, Mie, Miyagi, Miyazaki, Nagano, Nagasaki, Nara, Niigata, Oita, Okayama, Okinawa, Osaka, Saga, Saitama, Shiga, Shimane, Shizuoka, Tochigi, Tokushima, Tokyo, Tottori, Toyama, Wakayama, Yamagata, Yamaguchi, Yamanashi.
Hiến pháp: Thông qua ngày 3-5-1947.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu nhà nước: Hoàng đế.
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng.
Nhật Bản theo chế độ cha truyền con nối; Quốc hội bổ nhiệm Thủ tướng, Hiến pháp quy định Thủ tướng phải giành được sự ủng hộ của đa số trong Quốc hội, vì vậy sau khi bầu cử Quốc hội, lãnh đạo của đảng đa số hay lãnh đạo của liên minh đa số trong Hạ viện thường trở thành Thủ tướng.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội hai viện gồm Thượng viện (252 ghế, một nửa số ghế được bầu 3 năm một lần; các thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm) và Hạ viện (500 ghế, 200 ghế được bầu từ 11 nhóm vùng trên cơ sở tỷ lệ đại diện và 300 ghế được bầu từ 300 quận; các thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao. Chánh án do Hoàng đế bổ nhiệm sau khi được Chính phủ lựa chọn, các thẩm phán khác do Chính phủ bổ nhiệm.
Chế độ bầu cử: Từ 20 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Các đảng phái chính: Đảng Dân chủ tự do (LDP), Đảng Dân chủ Nhật Bản (DPJ), Komeito, Đảng Tự do, Đảng Cộng sản Nhật Bản (JCP), Đảng Dân chủ xã hội (SDP), v.v..
Kinh tế:
Tổng quan: Trong ba thập kỷ từ 1960 đế 1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản rất cao. Mức tăng trưởng đã chậm lại trong những năm 1992 – 1995 chủ yếu là do ảnh hưởng của sự đầu tư quá nhiều trong những năm 1980. Tăng trưởng phục hồi lên 3,9% năm 1996. Nhưng trong những năm 1997 – 1998 Nhật Bản lại vấp phải khó khăn lớn, tập trung vào các bê bối trong hệ thống ngân hàng và thị trường địa ốc. Đầu năm 1999, tình hình kinh tế dần dần ổn định khi các khoản chi hỗ trợ khẩn cấp của chính phủ có hiệu lực. Hai vấn đề dài hạn chính cần được giải quyết sớm là mật độ dân cư quá cao và xu thế lão hoá của dân cư đang tăng lên.
Sản phẩm công nghiệp: Là một trong những nước sản xuất thép và kim loại màu lớn nhất thế giới với công nghệ cao, thiết bị điện, thiết bị xây dựng và khai mỏ, phương tiện vận tải và phụ tùng, thiết bị điện tử và viễn thông, máy móc, các hệ thống sản xuất tự động, đầu xe lửa và các thiết bị đường sắt, tàu biển, hóa chất, dệt, thực phẩm đã chế biến.
Sản phẩm nông nghiệp: Gạo, củ cải đường, rau, hoa quả, thịt lợn, gia cầm, các sản phẩm sữa, trứng, cá.
Giáo dục: Giáo dục bắt buộc và miễn phí đối với trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Hệ thống giáo dục gồm bậc tiểu học 6 năm, trung học cơ sở 3 năm và trung học 3 năm với 90% học sinh tốt nghiệp bậc học này. Các kỳ thi có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục và mang tính cạnh tranh cao, khắc nghiệt. Áp lực đối với trẻ em rất căng thẳng. Hơn 1/3 số học sinh hoàn thành cấp trung học vào học đại học. Tốt nghiệp từ một trường đại học uy tín bảo đảm có cơ hội tìm một việc làm thuận lợi.
Thủ đô: Tôkyô (Tokyo)
Các thành phố lớn: Yakohama, Osaka, Kyoto, Hirroshima, Kobe…
Đơn vị tiền tệ: yên
Quốc khánh: Ngày sinh của hoàng đế đương quyền, 23-12(1933)
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam từ ngày 21/9/1973. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, APEC, AsDB, BIS, EBRD, ESCAP, FAO, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, ISO, ITU, OECD, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WtrO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Tôkyô, cố đô Kyôtô, núi Phú Sĩ, đảo Ôkinaoa, cảng Saka, nhà hát Kabuki và các đền chùa, v.v..